Bệnh tiểu đường là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa cacbonhydrat, mỡ và protein khi các hoocmon insulin của tụy bị yếu hay suy giảm tác động trong cơ thể. Việc này có thể dẫn tới lượng đường có trong máu luôn ở mức cao hơn so với bình thường. Từ nguyên nhân này mà sau khi máu được lọc và thải các chất cặn bã ra ngoài bằng đường nước tiểu sẽ chứa một lượng đường nhất định, đây là lý do vì sao người ta gọi đây là căn bệnh tiểu đường.
Phân biệt các loại bệnh tiểu đường và triệu chứng bệnh
1. Tiểu đường tuýp 1: Phần lớn nguyên nhân gây nên loại này là nguyên nhân tự miễn, đây là hậu quả của trình trạng tuyến tụy không có khả năng sản xuất đủ hormone isulin có vai trò kiểm soát đường huyết, khiến nồng độ đường trong máu tăng cao.
Triệu chứng Tiểu đường tuýp 1 thường bao gồm: uống nước nhiều, tiểu nhiều, sụt cân nhiều. Thông thường, đây là dấu hiệu 80-90% tế bào beta tụy bị hư hại.
Tiểu đường tuýp 1 chiếm khoảng 7-10% trong số các bệnh nhân bị tiểu đường. Trước đây, loại bệnh này thường xuất hiện trung bình ở lứa tuổi thiếu niên. Tuy nhiên, gần đây lứa tuổi mắc bệnh ngày càng trẻ hoá hơn.
2. Tiểu đường tuýp 2: thường được gọi là tiểu đường tuổi trung niên và chiếm tỷ lệ gần 90% trong số các bệnh nhân bị tiểu đường. Nguyên nhân chính của bệnh liên quan đến tình trạng kháng insulin và sự giảm bài tiết insulin. Bệnh xảy ra cũng do một số yếu tố liên quan khác như các bệnh liên quan đến ruột, gan, thận, thần kinh…
Loại này thường xuất hiện ở người cao tuổi, những người trong tình trạng thừa cân, béo phì, bệnh nhân bị rối loạn lipid máu, cao huyết áp, tiền căn có người thân bị tiểu đường, phụ nữ sinh con nặng trên 4 kg, hoặc các bệnh nhân đang sử dụng các loại thuốc làm tăng đường huyết
Tiểu đường tuýp 2 thường ít có triệu chứng hơn. Thông thường, bệnh nhân được phát hiện thông qua các dấu hiệu như đột nhiên sụt cân, đi khám sức khỏe, xét nghiệm đường huyết phát hiện bệnh. Cứ khoảng 50% người bệnh tuýp 2 thì có ít nhất một người bị biến chứng của tiểu đường do không phát hiện bệnh sớm.
3. Tiểu đường thai kỳ: được xem là tiểu đường xuất hiện sau tuần thứ 24 của thai kỳ. Nguyên nhân thường do tình trạng kháng insulin xảy ra trong thai kì. Bệnh có thể được phát hiện sớm và có phương pháp điều trị cụ thể nếu thai phụ thường xuyên đi khám thai định kì. Bệnh tiểu đường thai kì khiến thai nhi có thể bị dị tật, thai to, dễ sẩy thai, khó sinh…
Tầm soát tiểu đường thai kỳ rất cần thiết cho tất cả các phụ nữ mang thai tuần thứ 24 trở đi.
4. Tiểu đường thứ phát: thường xảy ra do các khiếm khuyến về gen, tiểu đường do các bệnh lý nội khoa, do việc sử dụng thuốc. Việc phát hiện bệnh qua kiểm tra đường huyết và có phác đồ điều trị phù hợp có thể giúp bệnh nhân hạn chế các biến chứng.
Nhìn chung, việc phát hiện bệnh lý tiểu đường có thể dựa vào các triệu chứng một phần nhỏ. Tuy nhiên, để có kết quả chính xác, cần phải thực hiện kiểm tra đường trong máu, hoặc nghiệm pháp dung nạp đường, cũng như xét nghiệm HbA1c.
Người bệnh tiểu đường nên tuân thủ phác đồ điều trị và nên thường xuyên khám tầm soát các biến chứng.
Bệnh nhân Tiểu đường tuýp 1 nên khám tầm soát các biến chứng mắt và thận để kiểm soát các biến chứng tiểu đường tốt hơn.
Bệnh nhân Tiểu đường tuýp 2 nên khám tầm soát ngay các biến chứng trong lần chẩn đoán đầu tiên và định kỳ hàng năm hay ngắn hơn tùy theo sự theo dõi biến chứng.
Điều trị tiểu đường luôn song hành điều chỉnh chế độ ăn, lối sống và sử dụng thuốc
Bạn cần có kiến thức nhất định về chế độ ăn cho người bệnh tiểu đường và chế độ tập luyện phù hợp. Dinh dưỡng là yếu tố cực kì quan trọng, đóng góp vai trò rất lớn trong việc bình ổn các chỉ số đường huyết
Bạn cũng nên tham khảo ý kiến bác sĩ về thực đơn ăn uống, không ăn các loại thực phẩm có chỉ số đường huyết cao, dễ làm ảnh hưởng đến mức đường huyết sau khi ăn.
Ngoài ra, bạn có thể bổ sung sữa cho người bệnh tiểu đường có chỉ số đường huyết thấp, sử dụng đường hấp thu chậm như Palatinose để bình ổn chỉ số đường huyết, cộng thêm chất xơ giúp tăng khả năng hấp thu, hỗ trợ hệ tiêu hóa.
Bệnh tiểu đường là căn bệnh âm thầm nhưng hết sức nguy hiểm, gây nhiều biến chứng. Việc kiểm tra sức khỏe thường xuyên và tuân thủ điều trị góp phần thành công trong kiểm soát bệnh.